2.2. Dạy học khám phá
Dạy học khám phá (inquiry-based learning): HS tự tìm tòi ra kiến thức thông qua các hoạt động đề xuất giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết, kết luận để đưa ra đáp án cho câu hỏi khám phá được đặt ra ở đầu.
Các bước thực hiện
Mô hình theo Margus (2015)
Dạy học khám phá được chia thành nhiều giai đoạn (phase) và các giai đoạn nhỏ (sub-phase), nối với nhau bởi các mũi tên. Từ mô hình tổng quát này, có rất nhiều hướng đi (pathways) cho một bài dạy học khám phá, có thể kể đến như:
Định hướng (Orientation) → Đặt câu hỏi (Questioning) → Khám phá (Exporation) → Phân tích số liệu (Data interpretation) → Kết luận.
Định hướng (Orientation) → Nêu giả thuyết (Hypothesis generation) → Thí nghiệm (Experimentation) → Phân tích số liệu (Data interpretation) → Kết luận.
Mô hình theo Module 2 - Bộ Giáo dục và Đào tạo
Các bước dưới đây có thể được lặp đi lặp lại trong cùng một hoạt động học, để dẫn đến kết luận cuối cùng của hoạt động học đó. Nếu các bước được lặp lại nhiều lần, cần có câu hỏi cốt lõi xuất hiện ở đầu (guided inquiry) và ở cuối (wrap up).
Bước 1: Đưa ra câu hỏi khám phá (investigating question): câu hỏi có thể từ thực tiễn hoặc lí thuyết
Bước 2: Đề xuất giả thuyết: HS đề xuất giả thuyết, GV có thể đặt các câu hỏi gợi ý
Bước 3: Kiểm chứng giả thuyết:
+ Sử dụng thí nghiệm: có thể thí nghiệm chuẩn, thí nghiệm lượng nhỏ, thí nghiệm ảo, video, do HS hoặc GV làm
+ Sử dụng phần mềm mô phỏng
Bước 4: Kết luận: HS phân tích kết quả kiểm chứng (GV có thể đặt nhiều câu hỏi để dẫn dắt HS), đối chiếu với giả thuyết, từ đó kết luận câu trả lời cho câu hỏi khám phá và các kiến thức liên quan.
Mô hình 5E hoặc 7E
Mô hình dạy học 5E (5E Instructional Model) là mô hình thiết kế bài dạy theo phương pháp dạy học khám phá (inquiry-based learning), dựa trên thuyết học tập kiến tạo. Mô hình này bao gồm 5 bước (Duran & Duran, 2004):
Engage: GV đánh giá những hiểu biết trước đó hoặc thu thập những nhầm lẫn của HS về chủ đề bài học, sau đó GV đưa ra vấn đề mới cần khám phá.
Explore: Trong bước này, GV đóng vai trò là người hướng dẫn, HS được tự thực hiện các nhiệm vụ khám phá (thí nghiệm, thu thập thông tin…) và vận dụng các kĩ năng xử lý thông tin để tự đề xuất câu trả lời cho vấn đề.
Explain: HS đề xuất phương án giải thích cho kết quả thu được ở bước Explore, sau đó GV dựa trên những đề xuất của HS để định hướng và dẫn dắt đến các khái niệm mới.
Elaborate: HS áp dụng những khái niệm mới vào các trường hợp khác, các thí nghiệm khác, nhằm mở rộng và đào sâu kiến thức.
Evaluate: GV thực hiện đánh giá trong suốt quá trình hoạt động của HS, bằng nhiều hình thức và công cụ khác nhau, nhằm phản hồi và hỗ trợ kịp thời cho quá trình học tập của học sinh.
Mô hình dạy học 7E tương tự mô hình 5E, có thêm 2 bước (Santi, 2021; Rahman, 2022):
Elicit (trước hoặc sau bước Engage): GV đánh giá, gợi lại những hiểu biết trước đó của HS.
Extend (trước hoặc sau bước Evaluate): HS vận dụng kiến thức vừa học vào các vấn đề thực tiễn.
Ví dụ minh hoạ
Ví dụ 1:
Viết được phương trình hoá học của phản ứng tự oxi hoá – khử của chlorine trong phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun nóng; ứng dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa.
Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm tính tẩy màu của khí chlorine ẩm.
Hoạt động:
1. GV đặt câu hỏi khám phá: Khí Cl2 ẩm có tính tẩy màu không?
2. HS dự đoán hiện tượng, đề xuất thí nghiệm kiểm chứng.
3. HS hoặc GV thực hiện thí nghiệm kiểm chứng.
4. HS đưa ra kết luận, GV hướng dẫn HS viết phương trình và giải thích.
GV mở rộng vấn đề để giải thích phản ứng Cl2 với dung dịch NaOH.
Ví dụ 2: Tìm hiểu khái niệm phản ứng toả nhiệt - thu nhiệt
(1) Engage: GV kết nối bài học với chủ đề trước đó (Phản ứng hoá học), đặt vấn đề về sự trao đổi nhiệt năng của phản ứng với môi trường, từ đó đưa ra câu hỏi khám phá: “Phản ứng toả nhiệt và phản ứng thu nhiệt là gì?
(2) Explore: HS lần lượt thực hiện 2 thí nghiệm ảo và xem video tương ứng để khảo sát sự thay đổi nhiệt độ của hệ phản ứng (phản ứng HCl và NaOH; phản ứng CH3COOH và NaHCO3). Sau mỗi thí nghiệm, HS cần trả lời 3 câu hỏi trắc nghiệm:
+ Phương trình phản ứng xảy ra trong thí nghiệm: HS làm nhiều lần đến khi chọn đúng đáp án.
+ Nhiệt độ thay đổi như thế nào khi phản ứng xảy ra: HS làm nhiều lần đến khi chọn đúng đáp án.
+ Giải thích sự thay đổi nhiệt độ đó: HS ghi lại sự lựa chọn của mình và kiểm chứng sau khi học xong phần giải thích (Explain).
(3) Explain: GV giải thích sự toả nhiệt và thu nhiệt của một phản ứng hoá học, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, từ đó đưa ra khái niệm về phản ứng toả nhiệt và thu nhiệt.
(4) Elaborate: HS trả lời 4 câu hỏi dựa trên phần kiến thức vừa mới học, nội dung các câu hỏi bao gồm:
+ Giải thích kết quả thí nghiệm 1: trắc nghiệm điền khuyết
+ Giải thích kết quả thí nghiệm 2: trắc nghiệm điền khuyết
+ Xác định phản ứng đốt cháy khí gas là thu nhiệt hay toả nhiệt
+ Xác định phản ứng nhiệt phân đá vôi là thu nhiệt hay toả nhiệt
(5) Evaluate: HS làm bài kiểm tra gồm 5 câu hỏi và phần ghi nhận thắc mắc, sau đó bấm “Nộp bài”, hệ thống tự động gửi kết quả bài làm của HS về cho GV. Nội dung các câu hỏi đánh giá được trình bày ở mục dưới.
Tài liệu tham khảo
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Mô đun 2: Sử dụng phương pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông môn Hóa học. Hà Nội.
Duran, L. B., & Duran, E. (2004). The 5E Instructional Model: A Learning Cycle Approach for Inquiry-Based Science Teaching. The Science Education Review, 3(2), 49-58.
Margus, P. (2015). Phases of inquiry-based learning: Definitions and the inquiry cycle. Educational Research Review, 14, 47–61.
Minh, T. H. & Hoa, Đ. T. H. (2020). Foundation on Theory and Methodology of teaching chemistry.
Rahman, S., & Chavhan, R. (2022). 7E model: An effective instructional approach for teaching learning. EPRA International Journal of Multidisciplinary Research (IJMR), 339-345. doi:10.36713/epra9431
Santi, M. T., & Atun, S. (2021). Learning activities based on Learning Cycle 7E model: Chemistry teachers’ perspective. Advances in Social Science, Education and Humanities Research. doi:10.2991/assehr.k.210326.032